HƯỚNG DẪN NỘI DUNG MÔN NGỮ VĂN 9

Thứ tư, 22/4/2020, 0:0
Lượt đọc: 775

NGHỊ LUẬN VỀ TÁC PHẨM TRUYỆN (HOẶC ĐOẠN TRÍCH)

 

I.Mục tiêu cần đạt:

   1.Kiến thức

      - Giúp HS hiểu rõ thế nào là nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích), nhận diện chính xác một bài văn nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích)

     - Nắm vững các yêu cầu đối với một bài văn nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) để có cơ sở tiếp thu rèn luyện tốt về kiểu bài này ở các tiết tiếp theo.

    2.Kĩ năng: Rèn kĩ năng nhận diện và kĩ năng viết một văn bản nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích)

    3. Thái độ: HS luôn có ý thức ận dụng lý thuyết để làm bài văn nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích)

II.Yêu cầu: HS nắm chắc phần nội dung cần đạt để vận dụng vào việc luyện tập

 

HOẠT ĐỘNG

NỘI DUNG CẦN ĐẠT

 

HS đọc đoạn trích SGK/ 61

-Bài văn có thể chia bố cục như thế nào?

(3 phần)

 

 

 

 

 

 

Vấn đề nghị luận của văn bản này là gì ?

Hãy đặt một nhan đề thích hợp cho văn bản.

 

 

 

 

 

 

Vấn đề nghị luận được người viết triển khai qua những luận điểm nào?

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

GV định hướng HS theo dõi phần kết thúc bài văn.

 

 

 

Tìm những câu nêu lên hoặc cô đúc luận điểm của văn bản?

 

 

 

 

 

Để khẳng định các luận điểm, người viết đã lập luận (dẫn dắt, phân tích, chứng minh) như thế nào? Nhận xét về những luận cứ được người viết đưa ra để làm sáng tỏ cho từng luận điểm.

 

 

 

 

Qua các luận điểm ta thấy những nét tính cách nổi bật nào của anh thanh niên? Vì sao ta nắm được những nét tính cách nổi bật đó của nhân vật?

 

 

Nhận xét lời văn, bố cục của bài viết.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

GV khái quát, chốt ý

 

Từ văn bản nghị luận về nhân vật anh thanh niên trong “Lặng lẽ Sa Pa”, em biết thế nào là nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) ?

 

 

Những nhận xét, đánh giá về truyện phải xuất phát từ đâu? Có tính chất như thế nào?

 

 

 

 

 

 

Bố cục, lời văn của bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) cần đảm bảo những yêu cầu gì?

 

 

HS thực hiện phần luyện tập

HS đọc đoạn văn

-Vấn đề nghị luận của văn bản là gì?

 

 

 

-Đoạn văn nêu những ý kiến chính nào?

 

 

 

 

Để làm sáng tỏ các ý kiến, tác giả đã dùng cách lập luận nào?

Các ý chính đó giúp ta hiểu thêm gì về lão Hạc?

 

I.Tìm hiểu bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích)

¬Văn bản của Quỳnh Trâm (SGK/61)

a. Bố cục:

+Phần 1: Từ đầu... “ấn tượng khó phai mờ”

+Phần 2: Từ “Trước tiên...lo nghĩ cho đất nước”

+Phần 3: Còn lại

 

b.Vấn đề nghị luận: Những phẩm chất, đức tính đẹp đẽ, đáng yêu của nhân vật anh thanh niên làm công tác khí tượng kiêm vật lí địa cầu trong truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long.

- Nhan đề: Một vẻ đẹp nơi Sa Pa lặng lẽ

 

c. Câu nêu luận đề: Dù được miêu tả nhiều hay ít, trực tiếp hay gián tiếp, nhân vật nào của “Lặng lẽ Sa Pa” cũng hiện lên với nét cao quý đáng khâm phục. Trong đó anh thanh niên làm công tác khí tượng kiêm vật lí địa cầu – nhân vật chính của tác phẩm - đã để lại cho chúng ta nhiều ấn tượng khó phai mờ.

- Vấn đề được triển khai thông qua ba luận điểm

+Luận điểm 1: Nhân vật anh thanh niên này đẹp ở tấm lòng yêu đời, yêu nghề, ở tinh thần trách nhiệm cao với công việc lắm gian khổ của mình.

+Luận điểm 2: Anh thanh niên thật đáng yêu ở nỗi “thèm người”, lòng hiếu khách đến nồng nhiệt, ở sự quan tâm đến người khác một cách chu đáo.

+Luận điểm 3: Người thanh niên hiếu khách và sôi nổi ấy lại rất khiêm tốn.

- Câu cô đúc vấn đề nghị luận: Cuộc sống của chúng ta được làm nên từ bao phấn đấu, hi sinh lớn lao và thầm lặng? Những con người cần mẫn, nhiệt thành như anh thanh niên ấy thật đáng trân trọng, thật đáng tin yêu.

 

d.-Từng luận điểm được phân tích, chứng minh một cách thuyết phục bằng dẫn chứng cụ thể trong tác phẩm. Các luận cứ được sử dụng đều xác đáng, sinh động bởi đó là những chi tiết, hình ảnh đặc sắc của tác phẩm

 

 

 

- Anh thanh niên say mê công việc, khiêm tốn, nhiệt tình

- Nhờ vào chi tiết, hành động, cử chỉ, lời nói của nhân vật trong tác phẩm

 

- Bài văn được dẫn dắt tự nhiên, có bố cục chặt chẽ. Từ nêu vấn đề, người viết đi vào phân tích, diễn giải rồi sao đó khẳng định, nâng cao vấn đề nghị luận.

- Các luận điểm được nêu lên rõ ràng, ngắn gọn, gợi được ở người đọc sự chú ý

- Bố cục bài viết rõ ràng:

+MB: Nêu vấn đềàGiới thiệu nhân vật và vẻ đẹp của nhân vật

+TB: Trình bày từng vẻ đẹp của nhân vật bằng những luận điểm, luận cứ rõ ràng xác đáng lấy từ chi tiết trong tác phẩm

+KB: Nâng cao vấn đề nghị luận

 

-Nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) là trình bày những nhận xét, đánh giá của mình về nhân vật, sự kiện, chủ đề hay nghệ thuật của một tác phẩm cụ thể.

- Những nhận xét, đánh giá về truyện phải xuất phát từ ý nghĩa của cốt truyện, tính cách, số phận của nhân vật và nghệ thuật trong tác phẩm được người viết phát hiện và khái quát.

- Các nhận xét, đánh giá về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) trong bài nghị luận phải rõ ràng, đúng đắn, có luận cứ và lập luận thuyết phục.

- Bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) cần có bố cục mạch lạc, có lời văn chuẩn xác, gợi cảm.

Ghi nhớ: SGK/63

 

II. Luyện tập

 

- Vấn đề nghị luận: Tình thế lựa chọn nghiệt ngã của nhân vật lão Hạc và vẻ đẹp của nhân vật này.

 

- Nam Cao đã đưa ra một tình thế lựa chọn đối với lão Hạc đó là giữa cái sống và cái chết.

+Lão Hạc đã chọn cái chết trong còn hơn phải sống khổ nhục để bảo toàn tính cách của mình

+Cái chết đó giúp ta nhận thấy rõ tình phụ tử thiêng liêng, cao đẹp

 

- Phân tích nội tâm, hành động của nhân vật

->Lão Hạc là người có nhân cách đáng kính trọng.

 

 

 

Văn bản: VIẾNG LĂNG BÁC

                                                                      Viễn Phương

I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
    1. Kiến thức:
        - Những tình cảm thiêng liêng của tác giả - một người con từ miền Nam - ra viếng lăng Bác.

        - Những đặc sắc về hình ảnh, giọng điệu và biện pháp nghệ thuật của bài thơ.
    2. Kĩ năng:
        - Đọc- hiểu một văn bản thơ trữ tình.
        - Có khả năng trình bày những suy nghĩ, cảm nhận về một hình ảnh thơ, một khổ thơ, một tác phẩm thơ.
    3. Thái độ:
        - Tự nhận thức được vẻ đẹp nhân cách HCM.
        - Học tập và làm theo tấm gương đạo đức HCM.
        - Tình yêu thiên nhiên qua những hình ảnh thơ sáng tạo, đẹp, độc đáo.

II. Yêu cầu: HS nắm chắc phần nội dung để vận dung vào việc luyện tập

Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học sinh

Nội dung

Hoạt động 1: Tìm hiểu chú thích
- Hãy nêu vài nét sơ lược về tác giả Viễn Phương?




 

 

 

 

- Nêu hoàn cảnh ra đời của bài thơ?

 

 

 

 

 

 

 

 

- Mạch cảm xúc của nhà thơ diễn ra theo trình tự không gian và thời gian nào?

- Cảm xúc bao trùm của bài thơ là gì?
- Hãy tìm bố cục của bài thơ?

Hoạt động 2: Tìm hiểu văn bản
- Người con ra thăm lăng Bác trong hoàn cảnh nào?
* Khổ 1:

- Khổ thơ thứ nhất được bắt đầu bằng từ xưng hô “con”, ý nghĩa của từ xưng hô cho ta thấy tình cảm của tác giả đối với Bác như thế nào?

- Ấn tượng đầu tiên của tác giả về lăng Bác là hình ảnh gì?

 

- Hình ảnh hàng tre có gì đáng chú ý? Tác giả sử dung nghệ thuật gì?
- Hình ảnh hàng tre còn được tác giả miêu tả như thế nào?

* Khổ 2:

- Hình ảnh dòng người vào lăng viếng Bác diễn tả bằng tình cảm như thế nào? Cách diễn đạt có nét gì độc đáo?

-Nghệ thuật được sử dụng?

 

 

 

 

 

 

 

Em cảm nhận gì về tình cảm của tác giả và mọi người khi vào lăng viếng Bác?

 

 

 

 

* Khổ 3:
- Khổ thơ thứ 3, tác giả miêu tả điều gì?

 

 

 

 

 

 

- Từ “nhói” có tác dụng gì trong việc thể hiện tình cảm của tác giả?

Hình ảnh Bác Hổ trong khổ thơ được cảm nhận ra sao?

 

 

 

* Khổ 4:

- Cảm xúc của tác giả trước lúc trở về miền Nam? Từ ngữ nào thể hiện điều đó?
- Khổ thơ cuối cùng nhà thơ nêu lên những ước muốn gì?

- Hãy suy nghĩ và trình bày cảm nhận của em về ước muốn của tác giả?

 

 

- Hãy liên hệ với bản thân để thể hiện ý thức phấn đấu học tập và làm theo tấm gương cao cả của Bác Hồ.

 

 

 

 

 

 

à Học sinh trình bày

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

à 4 phần

I.Đọc – hiểu chú thích

 

 

1. Tác giả

- Viễn Phương (1928- 2005)

- Quê: An Giang

- Là một trong những cây bút có mặt sớm nhất của lực lượng văn nghệ giải phóng ở miền Nam thời kì chống Mĩ cứu nước.

2. Tác phẩm

- Xuất xứ: In trong tập thơ “Như mây mùa xuân” (1978)

- Hoàn cảnh sáng tác: Tháng 4/ 1976, sau khi đất nước thống nhất, lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng vừa khánh thành, Viễn Phương ra thăm miền Bắc, vào lăng viếng Bác Hồ. Bài thơ Viếng lăng Bác được sáng tác trong dịp đó.

3. Chú thích (SGK/60)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

II. Tìm hiểu văn bản

1) Cảm xúc trước không gian, cảnh vật bên ngoài lăng.

- “Con ở miền Nam”

à Cách xưng hô thể hiện sự thân mật, lòng thành kính

- “hàng tre”: hình ảnh quen thuộc, gần gũi

- “Bão táp mưa sa”: những khó khăn, vất vả

à Ẩn dụ

à Biểu tượng của sức sống bền bỉ, kiên cường. Đó là phẩm chất tốt đẹp của con người Việt Nam.

 

 

 

 

 

 

 

2) Cảm xúc trước đoàn người xếp hàng vào lăng

- “mặt trời” (đi qua trên lăng) à là nguồn sáng, soi sáng cho vạn vật, đem lại sự sống.

- “mặt trời” (trong lăng) à chỉ Bác Hồ - người đem lại ấm no, hạnh phúc cho dân tộc Việt Nam.

à Ẩn dụ

à Thể hiện sự vĩ đại của Bác

 

- “Ngày ngày”à điệp ngữ à quy luật của sự sống diễn ra thường nhật

- “tràng hoa”, “bảy mươi chín mùa xuân” à Ẩn dụ à Tình cảm của nhân dân đối với Bác.

àLòng kính phục, niềm thương nhớ khôn nguôi của tác giả và mọi người khi vào lăng viếng Bác

 

3) Cảm xúc khi vào trong lăng

- “giấc ngủ bình yên” à giấc ngủ thanh thản, mãn nguyện

- “vầng trăng sáng” à người bạn tri âm, tri kỉ của Bác lúc sinh thời.

- “trời xanh” à ẩn dụ à Bác Hồ cao cả, bất tử, trường tồn mãi với thời gian.

- “nhói” à diễn tả tâm trạng đau xót đến tột độ nhưng đang cố kìm nén.

àNỗi đau đớn, xót xa khi Bác qua đời

àBác cao cả, sống mãi với non sông, đất nước

 

 

4) Cảm xúc trước khi ra về và tâm tình tự nguyện của tác giả

-Trở về miền Nam trong cảm xúc “thương trào nước mắt”

- Muốn làm:

+ con chim hót quanh lăng

+ đóa hoa tỏa hương

+ cây tre trung hiếu

à Điệp ngữ, ẩn dụ, liệt kê

à Niềm khao khát chân thành của người con Nam Bộ muốn ở mãi bên Bác.

 

III. Tổng kết

Ghi nhớ (SGK/ 60)

 

 

Luyện tập

  1. Học thuộc lòng bài thơ
  2. Nắm nghệ thuật, nội dung chính từng khổ thơ.

Tin cùng chuyên mục

THCS Nguyễn Huệ

Địa chỉ: 2K Nguyễn Thị Đặng KP6,P Hiệp Thành, quận 12,Tp Hồ Chí Minh

Điện thoại: 08.37170256

Tập đoàn công nghệ Quảng Ích