BÀI 39
DẦU MỎ VÀ KHÍ THIÊN NHIÊN
I/ DẦU MỎ
1/ Tính chất vật lý:
Dầu mỏ là chất lỏng, sánh đặc, màu nâu đen, không tan trong nước và nhẹ hơn nước.
2/ Trạng thái tự nhiên, thành phần của dầu mỏ :
- Trong tự nhiên, dầu mỏ tập trung thành những vùng lớn, ở sâu trong lòng đất, tạo thành các mỏ dầu.
- Mỏ dầu có 3 lớp: lớp khí ở trên gọi là khí mỏ dầu hay khí đồng hành; lớp dầu lỏng có hòa tan khí ở giữa ; lớp nước mặn ở đáy.
3/ Các sản phẩm chế biến từ dầu mỏ
Bằng cách chưng cất dầu mỏ, thu được xăng, dầu hỏa và nhiều sản phẩm khác.
II/ KHÍ THIÊN NHIÊN
- Khí thiên nhiên có trong các mỏ khí nằm dưới lòng đất.Thành phần chính là khí metan.
- Khai thác bằng cách khoan xuống mỏ khí
- Khí thiên nhiên là nhiên liệu, nguyên liệu trong đời sống và trong công nghiệp.
III/ DẦU MỎ VÀ KHÍ THIÊN NHIÊN Ở VIỆT NAM
-Dầu mỏ và khí thiên nhiên ở nước ta tập trung chủ yếu ở thềm lục địa phía Nam.
- Trữ lượng dầu mỏ và khí thiên nhiên ở nước ta dự đoán vào khoảng 3-4 tỉ tấn đã qui đổi ra dầu .
- Ưu điểm: hàm lượng các hợp chất chứa lưu huỳnh thấp (<0,5%). Tuy nhiên, do chứa nhiều parafin nên dầu mỏ nước ta dễ bị đông đặc.
- Việt Nam bắt đầu khai thác dầu ở mỏ Bạch Hổ vào năm 1986. Từ đó đến nay, việc khai thác dầu và khí thiên nhiên không ngừng được mở rộng.
BÀI TẬP
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
TIẾT 51 – BÀI 41
NHIÊN LIỆU
I/ NHIÊN LIỆU LÀ GÌ ?
Nhiên liệu là những chất cháy được, khi cháy tỏa nhiều nhiệt và phát sáng.
II/ PHÂN LOẠI NHIÊN LIỆU
1/ Nhiên liệu rắn : Gồm than mỏ, gỗ.
- Than mỏ được tạo thành do thực vật vùi lấp dưới đất và phân hủy dần. Gồm:
- Than gầy : than già nhất (chứa 90% cacbon)
- Than mỡ, than non: chứa ít cacbon hơn than gầy
- Than bùn: than trẻ nhất , tạo thành từ đáy các đầm lầy
- Gỗ : là nguyên liệu trong xây dựng và công nghiệp giấy
2/ Nhiên liệu lỏng :
- Gồm xăng, dầu hỏa, rượu...
- Được dùng chủ yếu cho các động cơ đốt trong, một phần nhỏ để đun nấu và thắp sáng
3/ Nhiên liệu khí
- Gồm khí thiên nhiên, khí mỏ dầu, khí lò cốc, khí lò cao, khí than.
- Được sử dụng trong đời sống và công nghiệp.
III/ SỬ DỤNG NHIÊN LIỆU NHƯ THẾ NÀO CHO HIỆU QUẢ?
- Cung cấp đủ không khí hoặc oxi cho quá trình cháy.
- Tăng diện tích tiếp xúc của nhiên liệu với không khí hoặc oxi.
- Duy trì sự cháy ở mức độ cần thiết phù hợp với nhu cầu sử dụng.
BÀI TẬP
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................