(Học sinh học thuộc phần NỘI DUNG BÀI HỌC. Phần giảng bổ sung dành để tham khảo không cần học)
Tuần 20, 21
BÀI 12: QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CÔNG DÂN TRONG HÔN NHÂN
I/ ĐẶT VẤN ĐỀ:
II/ NỘI DUNG BÀI HỌC:
1) Thế nào là hôn nhân?
- Hôn nhân là sự liên kết đặc biệt giữa 1 nam và 1 nữ trên nguyên tắc bình đẳng, tự nguyện, được nhà nước thừa nhận
- Nhằm chung sống lâu dài và xây dựng gia đình hòa thuận, hạnh phúc.
2) Những quy định của pháp luật nước ta về hôn nhân.
a/ Nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân ở Việt Nam:
- Tự nguyện, tiến bộ, 1 vợ 1 chồng, vợ chồng bình đẳng
- Hôn nhân giữa công dân Việt Nam thuộc các dân tộc, các tôn giáo; giữa người theo tôn giáo và người không theo tôn giáo; giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, được pháp luật tôn trọng và bảo vệ
- Vợ chồng có nghĩa vụ thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình.
b/ Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân trong hôn nhân:
+ Kết hôn:
- Nam từ 20 tuổi trở lên, nữ từ 18 tuổi trở lên
- Không vi phạm những điều pháp luật cấm (điều 9, 10, 11 Luật hôn nhân và gia đình)
+ Quan hệ vợ chồng:
- Bình đẳng, có nghĩa vụ và quyền ngang nhau về mọi mặt
- Tôn trọng danh dự, nhân phẩm và nghề nghiệp của nhau.
3/ Trách nhiệm của công dân – học sinh trong việc thực hiện tốt Luật hôn nhân và gia đình:
- Có thái độ thận trọng, nghiêm túc trong tình yêu và hôn nhân
- Không vi phạm quy định của pháp luật về hôn nhân.
PHẦN GIẢNG BỔ SUNG:
Những trường hợp cấm kết hôn:
- Kết hôn giả tạo: Kết hôn giả tạo là việc hai người nam, nữ đồng ý kết hôn theo những thỏa thuận hoặc theo một hợp đồng nào đó được che giấu đằng sau nhằm thực hiện những mục đích nào đó. Cụ thể như lợi dụng việc kết hôn giả tạo để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình.
- Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn,cản trở kết hôn:
Tảo hôn là việc kết hôn mà một trong hai bên nam, nữ hoặc cả hai bên chưa đủ tuổi kết hôn theo quy định về
độ tuổi kết hôn, cụ thể là nam chưa đủ 20 tuổi, nữ chưa đủ 18 tuổi. Việc cấm kết hôn khi chưa đủ tuổi kết hôn theo luật định là hoàn toàn hợp lý, phù hợp với những nghiên cứu y học về sự phát triển của con người Việt Nam và các quy định khác liên quan. Do đó, pháp luật cấm các trường hợp nam, nữ chưa đủ tuổi kết hôn mà kết hôn.
Cưỡng ép kết hôn là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để buộc người khác phải kết hôn trái với ý muốn của họ.
Lừa dối kết hôn là việc một bên có hành vi cố ý làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của quan hệ đó, có thể là bằng lời nói, sử dụng các phương tiện kết hợp hành vi gây hiểu sai lệch cho đối phương.
Cản trở kết hôn là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để ngăn cản việc kết hôn của người có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình.
- Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ. Quy định này đảm bảo nguyên tắc hôn nhân một vợ, một chồng trong chế độ hôn nhân ở Việt Nam. Theo đó, chỉ người chưa có vợ, có chồng hoặc có vợ, có chồng nhưng đã ly hôn theo quyết định hoặc bản án có hiệu lực của tòa án thì mới được phép kết hôn. Các trường hợp vi phạm quy định này sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật.
- Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng. Những người cùng dòng máu về trực hệ là những người có quan hệ huyết thống, trong đó, người này sinh ra người kia kế tiếp nhau. Những người có họ trong phạm vi ba đời là những người cùng một gốc sinh ra gồm cha mẹ là đời thứ nhất; anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì là đời thứ ba. Việc quy định như vậy là dựa trên kết quả nghiên cứu trong lĩnh vực y học, các nhà nghiên cứu đã chỉ rõ việc kết hôn gần gũi về huyết thống trong phạm vi trực hệ hoặc ba đời sẽ để lại nhiều di chứng cho thế hệ đời sau. Những đứa con sinh ra từ các cặp cha mẹ như vậy thường sẽ bị mắc các bệnh về nhiễm sắc thể, tỷ lệ tử vong cao, điều này làm suy giảm giống nòi, ảnh hưởng đến chất lượng dân số. Do đó quy định cấm kết hôn giữa những người có mối liên hệ huyết thống trong phạm vi ba đời là hoàn toàn hợp lý.
- Yêu sách của cải trong kết hôn: Yêu sách của cải trong kết hôn là việc đòi hỏi về vật chất một cách quá đáng và coi đó là điều kiện để kết hôn nhằm cản trở việc kết hôn tự nguyện của nam, nữ.
- Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.
Tuần 22
BÀI 13: QUYỀN TỰ DO KINH DOANH VÀ NGHĨA VỤ ĐÓNG THUẾ
I/ ĐẶT VẤN ĐỀ:
II/ NỘI DUNG BÀI HỌC:
1) Thế nào là quyền tự do kinh doanh?
- Kinh doanh là hoạt động, sản xuất hàng hóa, dịch vụ và trao đổi hàng hóa nhằm mục đích thu lợi nhuận
- Quyền tự do kinh doanh là quyền của công dân lựa chọn hình thức tổ chức kinh tế, ngành nghề và quy mô kinh doanh
- Tự do kinh doanh phải theo đúng quy định của pháp luật và sự quản lý của Nhà nước.
2) Thuế là gì?
- Thuế là một phần trong thu nhập mà công dân và tổ chức kinh tế có nghĩa vụ nộp vào ngân sách nhà nước để chi tiêu vào những công việc chung.
- Thuế có tác dụng:
- Giúp ổn định thị trường
- Điều chỉnh cơ cấu kinh tế
- Đảm bảo phát triển kinh tế theo đúng định hướng của Nhà nước.
3) Trách nhiệm của công dân:
- Tuyên truyền vận động gia đình, xã hội thực hiện quyền và nghĩa vụ về kinh doanh và thuế
- Đấu tranh với những hiện tượng tiêu cực trong kinh doanh và thuế.
PHẦN GIẢNG BỔ SUNG
Trách nhiệm của công dân đối với quyền tự do kinh doanh?
- Kê khai đúng số vốn.
- Kinh doanh đúng mặt hàng, ngành nghề ghi trong giấy phép.
- Không kinh doanh những lĩnh vực mà nhà nước cấm: thuốc nổ, ma túy, mại dâm…
Tình huống học sinh xử lý: Ngày 20/11 một số học sinh bán thiệp chúc mừng và hoa trước cổng trường bị cán bộ thuế phường yêu cầu nộp thuế.
Tuần 23, 24
BÀI 14: QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ LAO ĐỘNG CỦA CÔNG DÂN
I/ ĐẶT VẤN ĐỀ:
II/ NỘI DUNG BÀI HỌC:
1) Lao động là gì?
- Là hoạt động có mục đích của con người nhằm tạo ra của cải vật chất và giá trị tinh thần cho xã hội.
- Là hoạt động chủ yếu, quan trọng nhất của con người
- Là nhân tố quyết định sự tồn tại, phát triển của đất nước và nhân loại.
2) Lao động là quyền và nghĩa vụ của công dân.
a. Lao động là quyền của công dân
Công dân có quyền tự do:
- Sử dụng sức lao động của mình để học nghề, tìm kiếm việc làm
- Lựa chọn nghề nghiệp có ích cho xã hội, đem lại thu nhập cho bản thân và gia đình.
b. Lao động là nghĩa vụ của công dân:
- Lao động là phương tiện để tự nuôi sống bản thân và gia đình
- Góp phần sáng tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội, duy trì và phát triển đất nước.
3) Trách nhiệm của Nhà nước:
- Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để thu hút vốn đầu tư giải quyết việc làm cho người lao động.
- Khuyến khích, tạo thuận lợi và giúp đỡ các hoạt động tạo ra việc làm, tự tạo việc làm, dạy nghề và học nghề.
PHẦN GIẢNG BỔ SUNG
Tìm hiểu về Luật lao động và ý nghĩa của bộ luật lao động
Ngày 23/6/1994 Quốc hội khóa IX của nước CHXHCN Việt Nam thông qua bộ luật lao động và 2/4/2002 tại kì họp thứ XI quốc hội khóa thông qua luật sửa đổi bổ sung 1 số điều luật để đáp ứng yêu cầu của sự phát triển kinh tế đất nước trong giai đoạn mới. Bộ luật lao động là văn bẳn pháp lí quan trọng thể chế hóa quan điểm của Đảng về lao động.
Bài tập: Sau nhiều tháng, công ty TNHH 100% vốn nước ngoài ép tăng ca, chiều 30/7 khoảng 10 công nhân do quá mệt mỏi đã tự ý nghỉ việc giữa chừng để phản đối. Sáng hôm sau, họ đi làm thì được tuyên bố nghỉ việc và không có lí do nào giải thích từ phía công ty.
Em hãy chỉ ra những việc làm vi phạm pháp luật của công ty đối với người lao động.
XỬ LÝ TÌNH HUỐNG
1. Hà 16 tuổi đang học dở lớp 10, vì gia đình khó khăn nên em xin đi làm ở một xí nghiệp nhà nước. Hà có được tuyển vào biên chế nhà nước không?
2. Nhà trường phân công lao động vệ sinh bàn ghế trong lớp, một số bạn đề nghị thuê người. Em có đồng ý với ý kiến của các bạn không?
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Thế nào là hôn nhân?
2. Nêu những trường hợp cấm kết hôn.
3. Thế nào là quyền tự do kinh doanh? Thuế là gì? Tác dụng của thuế.
BÀI TẬP KIỂM TRA THỬ
(Đây là bài làm thử, không lấy điểm chính thức)
Trường THCS Nguyễn Huệ KIỂM TRA GDCD 9
Họ và tên……………………...
(Thời gian 15’)
Lớp 9……
1. Quyền tự do kinh doanh của công dân có nghĩa là công dân có quyền?
A. Kinh doanh bất cứ mặt hàng nào.
B. Làm mọi cách để có lợi nhuận cao.
C. Kinh doanh không cần phải xin phép.
D. Tự do lựa chọn hình thức mặt hàng, quy mô kinh doanh nhưng phải theo quy định của pháp luật.
2. Em hãy đánh đúng, sai vào ô sau đây.
Hành vi |
Đúng |
Sai |
a. Kết hôn là nam nữ từ 18 tuổi trở lên. |
|
|
b. Kết hôn là nam 20 tuổi nữ 18 tuổi trở lên. |
|
|
c. Cha mẹ có quyền và nghĩa vụ hướng dẫn cho con chọn bạn đời. |
|
|
d. Kết hôn sớm và mang thai sớm là có hại sức khoả cho mẹ và con. |
|
|
g. Lấy vợ lấy chồng con nhà giàu mới hạnh phúc. |
|
|
h. Gia đình chỉ hạnh phúc khi được xây dựng trên cơ sở tình yêu chân chính. |
|
|
3. Thế nào là quyền tự do kinh doanh? Thuế là gì? Tác dụng của thuế.
Chúc các em sức khỏe và học tập tốt!