- TẬP LÀM VĂN
Tiết 101,102: CÁCH LÀM BÀI NGHỊ LUẬN VỀ MỘT SỰ VIỆC HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG
Đọc kỹ ở SGK trang 22,23,24,25 các nội dung sau:
- Các đề, ngữ liệu
- Trả lời các câu hỏi SGK/23,25
- Dàn ý, ghi nhớ SGK/24
DÀN BÀI CHUNG
I.Mở bài: Giới thiệu chung về vấn đề cần nghị luận.
II. Thân bài:
a. Giải thích: (Thế nghĩa là gì? Như thế nào?)
b. Bàn bạc vấn đề:
- Nguyên nhân vì sao lại như thế?
+Tác dụng (đối với vấn đề tích cực)
+Tác hại – hậu quả (đối với vấn đề tiêu cực)
- Có những biểu hiện, dẫn chứng cụ thể nào chứng minh?
Lưu ý về dẫn chứng: + Đề cập đến sự việc, hành động trong ngữ liệu của đề bài
+ Từ thực tế cuộc sống hoặc trong văn chương
- Phê phán biểu hiện sai
(Có thể bàn bạc, mở rộng vấn đề (tùy theo đề))
- Đề ra hành động đúng (Cần phải làm? Làm như thế nào?)
III. Kết bài: Thâu tóm, khẳng định vấn đề.
Đề 1:
XẢ RÁC BỪA BÃI NƠI CÔNG CỘNG
1.Mở bài: Hiện nay môi trường sống đang bị đe dọa nghiêm trọng. Một trong những nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường là xả rác bừa bãi nơi công cộng.
2.Thân bài: Có thể nói bất cứ nơi đâu ta cũng gặp tình trạng xả rác
- Trong khu phố: bao bì ny lông, vỏ chuối, cùi bắp, giấy, xác chuột chết, phân chó, mảnh chai, cốc vỡ…
- Trong các công viên, khu vui chơi, giải trí: khách du lịch mạnh ai nấy vứt rác…
- Nơi tôn nghiêm như chùa chiền, nhà thờ: hiếm có nơi nào sạch sẽ tuyệt đối khách đến cúng,viếng mặc sức xả rác, nhà chùa dọn không xuể
- Trường học:
Sáng sớm, học sinh cầm theo hộp cơm, gói xôi…, ăn xong vứt toẹt xuống gốc cây, ghế đá
Uống nước xong vứt bịch, chai nhựa …tại chỗ
Học bàn đầy rẫy giấy, túi ni lông, vỏ chai, kẹo xi gôm
(Kết hợp miêu tả cảnh rác thải tràn ngập sân trường, con đường, khu phố vào mùa mưa khi nước rút không kịp…)
+ Rác thải y tế: kim chích, thuốc quá đát…
+ Nước thải công nghiệp tràn ra sông, kênh rạch, xử lí không kịp thời
-Tác hại:
+ Ô nhiễm bầu không khí, nguồn nước
+ Bệnh tật phát sinh: tả, lị, thương hàn,cúm, lao, dịch hạch…
+ Bệnh ngoài da: hắc lào, nấm, lang ben…
+ Bao bì ni lông thải bừa bãi cản sự sống của cây cối, tắc nghẽn dòng chảy cống rãnh à cây xanh không còn để lọc bụi, ao tù nước đọng, ruồi mũi phát sinh, xói mòn, hạn hán
+ Mất sức khỏe, giảm tuổi thọ, suy thoái kinh tế
+ Mất mỹ quan đô thịà ảnh hưởng đến kinh tế du lịch; mất tinh thần tự tôn dân tộcà xả rác đồng nghĩa với hủy diệt
- Nguyên nhân:
+ Con người thiếu ý thức trách nhiệm với cộng đồng
+ Sống cẩu thả, bừa bãi, ích kỷ, thiếu văn hóa
- Hành động:
+ Mỗi người phải nêu cao ý thức chấp hành quy định nơi công cộng
+ Bảo vệ, giữ gìn nhà cửa sạch sẽ, gọn gàng, bỏ rác đúng nơi quy định
+ Hạn chế sử dụng bao ny lông, thay thế bàng túi giấy, túi cói, túi mây…
+ Nhà nước: có biện pháp phạt nặng người xả rác bừa bãi, tuyên truyền tác hại của việc xả rác đến mọi người
3. Kết bài: Hãy bỏ rác đúng nơi quy định, không xả rác bừa bãi vì ngôi nhà chung của chúng ta.
Đề 2:
TÁC HẠI CỦA THUỐC LÁ
I.MỞ BÀI: Ngoài ô nhiễm do khói bụi, thuốc lá cũng đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe và đời sống con người.
II. THÂN BÀI:
1.Giải thích: Trong thuốc lá có chất ni-cô-tin khiến người hút dễ bị nghiện
2.Thực trạng:
- Quan sát thực tế, ở Việt Nam và trên thế giới có rất nhiều người nghiện thuốc lá
- Nơi công cộng, bệnh viện… dù có bảng cấm hút thuốc lá nhưng tình trạng này vẫn chưa chấn chỉnh được
- Trong gia đình người lớn hútà trẻ em học đòi người lớnà bắt chước
3.Nguyên nhân:
- Do công việc, xã giao trong làm ăn
- Nạn hút thuốc lá trở thành thói quen khó bỏ
4.Tác hại:
- Người hút gây hại cho sức khỏe bản thân và cho những người xung quanh
- Bao nhiêu bệnh tật cũng từ thuốc lá mà ra
- Nghiện thuốcà nghiện ma túy rất dễ dàng
- Phát sinh tệ nạnà ảnh hưởng xấu đến trật tự, an toàn xã hội.
5.Giải pháp:
- Tuyên truyền tác hại của thuốc lá
- Phạt nặng những người vi phạm
- Kêu gọi lòng quyết tâm ở mọi người.
III.KẾT BÀI:
- Tác hại của thuốc lá là khôn lường
- Cần sống lành mạnh, chăm tập thể dục, thể thao để có sức khỏe tốtà góp phần xây dựng và bảo vệ đất nước
- Bản thân em suy nghĩ và hành động như thế nào?
Đề 3: Em có suy nghĩ gì về ý thức giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc ở một số bạn trẻ hiện nay?
Dàn ý
1.Mở bài: Nêu vấn đề
Xã hội càng phát triển, việc giữ gìn bản sắc văn hóa dântộc lại càng được coi trọng, đặc biệt là với các bạn trẻ, chủ nhân của tương lai đất nước.
2. Thân bài:
a. Giải thích: Bản sắc văn hóa dân tộc:
- Là những truyền thống, phong tục, tập quán tốt đẹp có từ ngàn đời xưa duy trì đến ngày nay như: yêu nước, đoàn kết, nhân ái, bao dung,…
- Những nét đẹp này làm nên nét riêng biệt của con người Việt Nam, dân tộcViệt Nam.
- Những nét đẹp này được người dânViệt Nam và bạn bè trên thế giới thừa nhận.
b. Biểu hiện:
- Truyền thống đoàn kết: Nhân dân Việt Nam coi đoàn kết là một nét đẹp, là sức mạnh của cả dân tộc. Nhờ đoàn kết mà nhân dân Việt Nam làm nên nhiều kì tích trong lao động và chiến đấu.
- Truyền thống yêu nước chống ngoại xâm: Đây là một truyền thống đáng tự hào của dân tộc. Chúng ta đã chiến thắng rất nhiều kẻ xâm lược nhờ có truyền thống này.
- Nhân ái, bao dung, hiếu thảo, trọng tình nghĩa… cũng là những truyền thống đáng tự hào của dân tộc.
c. Nguyên nhân:
- Cha ông đúc kết, rèn giũa từ ngàn đời nay.
- Con cháu trân trọng và duy trì.
+ Thực trạng ở lớp trẻ:
- Có nhiều truyền thống đẹp vẫn được các bạn trẻ trân trọng và duy trì như: yêu nước, tự hào dân tộc (thể hiện qua việc học tập, lao động với những kì tích được cả thế giới biết đến), hiếu thảo (nhiều tấm gương chăm sóc cha mẹ khiến mọi người cảm động), nhân ái, bao dung, trọng đạo nghĩa,…
- Tuy nhiên một số bạn trẻ không ý thức được những nét đẹp truyền thống quý báu ấy.
- Nhận thức lệch lạc, ham muốn nhất thời, đã quên hoặc đi ngược lại các giá trị văn hóa đó là: học trò vô ơn, vô lễ, con bất hiếu, sống buông thả, không biết thông cảm, chia sẻ …
- Hậu quả của những việc làm xấu đó là: con người thiếu nét riêng, thiếu chiều sâu của tâm hồn, tính cách Việt, quên đi cội nguồn, quá khứ; bản sắc văn hóa dần bị phai nhạt.
+ Biện pháp khắc phục:
- Mỗi bạn trẻ tự rèn luyện, nâng cao , ý thức về việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa của dân tộc, rèn luyện đức độ, tài năng …
- Thực hiện tốt công tác giáo dục truyền thống
- Người lớn tuổi làm gương cho con cháu …
c) Kết bài:
- Suy nghĩ của bản thân về giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa của dân tộc.
- Những việc làm cụ thể để góp phần giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa của con người Việt Nam.
HS dựa vào các gợi ý trong 3 đề trên, viết thành bài văn nghị luận hoàn chỉnh.
Tiết 104 LIÊN KẾT CÂU VÀ LIÊN KẾT ĐOẠN VĂN
|
I. Khái niệm liên kết:
|
Trước tiên các em cần hiểu:
-Trong một đoạn văn sẽ có nhiều câu. Trong một bài văn sẽ có nhiều đoạn.Vì thế chúng cần liên kết chặt chẽ với nhau về nội dung và hình thức
- Đọc đoạn văn trong SGK trang 42, 43 và trả lời các câu hỏi
Tác phẩm nghệ thuật nào cũng xây dựng bằng những vật liệu mượn ở thực tại (1).Nhưng nghệ sĩ không những ghi lại cái đã có rồi mà còn muốn nói một điều gì mới mẻ (2).Anh gửi vào tác phẩm một lá thư, một lời nhắn nhủ, anh muốn đem một phần của mình góp vào đời sống chung quanh (3).
(Nguyễn Đình Thi, Tiếng nói của văn nghệ)
Câu hỏi số1: Đoạn văn trên bàn về vấn đề gì? Chủ đề ấy có quan hệ như thế nào với chủ đề chung của văn bản?
-Trong một đoạn văn, câu nêu ý chính (tức chủ đề) thường đứngở đầu đoạn. Như vậy ở đây, chủ đề của đoạn văn này bàn về à
Câu hỏi số 2: Nội dung chính của mỗi câu trong đoạn văn trên là gì? Những nội dung ấy có quan hệ như thế nào với chủ đề của đoạn văn? Nêu nhận xét trình tự sắp xếp các câu trong đoạn văn.
-Câu hỏi này có 3 ý. Hãy cùng trả lời từng ý
+ Ý 1:Yêu cầu nêu nội dung chính từng câu
+Ý 2: Những nội dung ấy có quan hệ như thế nào với chủ đề của đoạn văn?
+Ý 3: Câu hỏi yêu cầu nhận xét về trình tự sắp xếp các câu trong đoạn văn.
Đọc đoạn văn, ta thấy:
Các em thấy, ta không thể đảo vị trí các câu này được, bởi vì khi đảo nó thì ý nghĩa sẽ bị thay đổi, không thể hiện được sự chặt chẽ, mạch lạc trong cách diễn đạt. Bởi vì ý câu sau đã phát triển ý câu trước.
Cách sắp xếp theo một trình tự hợp lý như thế người ta gọi là liên kết logic
Các em cần nhớ: Liên kết chủ đề, liên kết logic đều liên quan đến nội dung của các câu trong đoạn, các đoạn trong bài. Và ta gọi đó là liên kết nội dung
Câu hỏi số 3: Mối quan hệ chặt chẽ về nội dung giữa các câu trong đoạn văn được thể hiện bằng những biện pháp nào (chú ý các từ ngữ in đậm)?
Tác phẩm nghệ thuật nào cũng xây dựng bằng những vật liệu mượn ở thực tại (1).Nhưng nghệ sĩ không những ghi lại cái đã có rồi mà còn muốn nói một điều gì mới mẻ (2). Anh gửi vào tác phẩm một lá thư, một lời nhắn nhủ, anh muốn đem một phần của mình góp vào đời sống chung quanh (3).
(Nguyễn Đình Thi, Tiếng nói của văn nghệ)
-Các em chú ý, bên cạnh liên kết về mặt nội dung, các câu trong đoạn văn này còn sử dụng các từ ngữ cụ thể để nối liền ý với nhau.
Ví dụ: Ở câu (1) có cụm từ “tác phẩm nghệ thuật” .Ở câu (2) có từ “nghệ sĩ”. Các em thấy đây là những từ cùng trường liên tưởngàNgười ta gọi đây là phép liên tưởng
Ở câu (1) có cụm từ “ Những vật liệu mượn ở thực tại” ý chỉ cuộc sống thực tế, ở câu (2) lại có cụm từ “cái đã có rồi” cũng chỉ ý như ở cụm từ câu (1). Cho nên người ta gọi là phép đồng nghĩa.
Ở câu (2) có từ “nghệ sĩ” và không muốn lặp lại từ nghệ sĩ” ở câu (3) cho nên tác giả Nguyễn Đình Thi đã thay thế bằng từ “anh”. Đây chính là phép thế
Ở câu (1) có từ “ tác phẩm” , ở câu (3) cũng có từ “ tác phẩm”. Đây chính là phép lặp.
Ở đầu câu (2) có quan hệ từ “nhưng” dùng để nối câu (2) với câu (1). Đây chính là phép nối
Các từ ngữ này đã dùng để liên kết các câu lại với nhau, người ta gọi đây là các phép liên kết hình thức.
Các em chú ý:
Vận dụng các phép liên kết để tạo sự chặt chẽ trong cách hành văn, liên kết câu và đoạn văn là điều vô cùng cần thiết. Vì thế các em cần nắm chắc và vận dụng trong hoàn cảnh cụ thể, phù hợp.
Chốt lại phần lý thuyết, cô lưu ý các em những nội dung cần nắm trong ghi nhớ SGK trang 43
Bài tập cho một đoạn văn và yêu cầu phân tích sự liên kết về nội dung, về hình thức giữa các câu trong đoạn văn theo gợi ý nêu ở dưới
Đoạn văn:
Cái mạnh của con người Việt Nam không chỉ chúng ta nhận biết mà cả thế giới đều thừa nhận là sự thông minh, nhạy bén với cái mới (1). Bản chất trời phú ấyrất có ích trong xã hội ngày mai mà sự sáng tạo là một yêu cầu hàng đầu (2). Nhưng bên cạnh cái mạnh đó cũng còn tồn tại không ít cái yếu (3).Ấy là những lỗ hổng về kiến thức cơ bản do thiên hướng chạy theo những môn học “thời thượng”, nhất là khả năng thực hành và sáng tạo bị hạn chế do lối học chay, học vẹt nặng nề (4). Không nhanh chóng lấp những lỗ hổng này thì thật khó bề phát huy trí thông minh vốn có và không thể thích ứng với nền kinh tế mới chứa đựng đầy tri thức cơ bản và biến đổi không ngừng (5).
(Vũ khoan, Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới)
SGK gợi ý :
1.Chủ đề của đoạn văn là gì? Nội dung các câu trong đoạn văn phục vụ chủ đề ấy như thế nào? Nêu một trường hợp cụ thể để thấy trình tự sắp xếp các câu trong đoạn văn là hợp lý.
Ở gợi ý 1, có 3 ý cần trả lời
+Ý 1: Nêu chủ đề đoạn văn. Chủ đề đoạn văn là:
Khẳng định điểm mạnh (năng lực, trí tuệ) của con người Việt Nam và – quan trọng hơn – là những hạn chế cần khắc phục (đó là sự thiếu hụt về kiến thức, khả năng thực hành và sáng tạo yếu do cách học thiếu thông minh gây ra)
+ Ý 2: Trước khi trả lời ý 2, ta cùng tìm hiểu nội dung từng câu:
-Câu (1): Cái mạnh của con người Việt Nam là thông minh, nhạy bén
-Câu (2): Bản chất ấy rất có ích
-Câu (3): Bên cạnh cái mạnh còn tồn tại không ít cái yếu
-Câu (4): Cái yếu là lỗ hổng kiến thức và kĩ năng thực hành, sáng tạo
Câu (5): Yêu cầu khắc phục cái yếu
Các em thấy nội dung các câu này đều tập trung vào chủ đề của đoạn văn
Như vậy là liên kết chủ đề
+ Ý 3: Ta cùng xem xét trình tự sắp xếp các câu
Các em thấy, các câu này đã được sắp xếp theo một trình tự hợp lý
Nhìn lại nội dung từng câu các em thấy: Câu 1 tác giả nói về cái mạnh của con người Việt Nam là sự thông minh, nhạy bén. Câu 2 đánh giá về điểm mạnh ấy trong cuộc sống ngày nay. Câu 3, câu4 thì nói về cái yếu là những lỗ hổng về kiến thức, khả năng thực hành sáng tạo hạn chế. Ở câu 5 nêu ra yêu cầu cần khắc phục cái yếu, nếu không sẽ khó phát huy trí thông minh và thích ứng với nền kinh tế mới.
Như vậy các em thấy, nếu đảo lộn vị trí các câu này thì ý nghĩa đoạn văn sẽ không được diễn đạt một cách mạch lạc như vậy
Sự sắp xếp theo trình tự hợp lý ấy chính là liên kết logic của đoạn văn
Ta sang gợi ý thứ 2: Đó là xem các câu được liên kết với nhau bằng những phép liên kết nào (tức là liên kết hình thức)
Cái mạnh của con người Việt Nam không chỉ chúng ta nhận biết mà cả thế giới đều thừa nhận là sự thông minh, nhạy bén với cái mới. Bản chất trời phú ấy rất có ích trong xã hội ngày mai mà sự sáng tạo là một yêu cầu hàng đầu (2). Nhưng bên cạnh cái mạnh đó cũng còn tồn tại không ít cái yếu (3).Ấy là những lỗ hổng về kiến thức cơ bản do thiên hướng chạy theo những môn học “thời thượng”, nhất là khả năng thực hành và sáng tạo bị hạn chế do lối học chay, học vẹt nặng nề (4). Không nhanh chóng lấp những lỗ hổng này thì thật khó bề phát huy trí thông minh vốn có và không thể thích ứng với nền kinh tế mới chứa đựng đầy tri thức cơ bản và biến đổi không ngừng (5).
(Vũ khoan, Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới)
Nhìn lại đoạn văn và chú ý vào các từ in đậm
-Ở câu 1: Có cụm từ “thông minh, nhạy bén với cái mới”
-Câu 2 có cụm từ “Bản chất trời phú ấy”, cùng diễn đạt về 1 ý, như thế nó là phép đồng nghĩa
-Câu 3 có từ “nhưng”, câu 4 có “ấy là” , 2 từ này dùng để thể hiện mối quan hệ với các câu trên, như thế là phép nối
-Ở câu 1, 3, 4,5: có các từ “thông minh, lỗ hổng, cái mạnh” được lặp đi, lặp lại nhiều lần trong đoạn văn ở các câu khác nhau, đó chính là phép lặp từ ngữ
Các em chú ý: Vì đây là phép liên kết câu nên các từ ngữ này phải nằm ở 2 câu khác nhau trong đoạn. Còn nếu chúng nằm trong cùng 1 câu thì đó không phải là liên kết câu
Cô nhấn mạnh điều này vì có nhiều bạn nhằm tưởng các quan hệ từ trong một câu là phép nối. Các em cần cẩn thận để không bị sai khi xác định phép liên kết câu, nhất là phép nối.
|
Liên kết là sự kết nối ý nghĩa giữa câu với câu, đoạn văn với đoạn văn bằng các từ ngữ có tác dụng liên kết
1. Chủ đề: Bàn về cách người nghệ sĩ phản ánh thực tại àĐây là một trong những yếu tố ghép vào chủ đề chung: TIẾNG NÓI CỦA VĂN NGHỆ
2. Nội dung chính từng câu:
Câu (1): Tác phẩm nghệ thuật phản ánh thực tại
Câu (2): Người nghệ sĩ muốn nói lên điều mới mẻ, sáng tạo
Câu (3): Cái mới mẻ ấy chính là lời gửi của người nghệ sĩ
Ba câu của đoạn văn này đều hướng vào chủ đề của toàn đoạn văn. Đó chính là: Cách phản ánh thực tại của nghệ sĩ.
- Đoạn văn hướng vào chủ đề của toàn văn bản, các câu trong đoạn lại thể hiện chủ đề của đoạn. Đó chính là liên kết chủ đề
- Các câu trong đoạn văn này được sắp xếp theo một trình tự hợp lý
Cách sắp xếp theo một trình tự hợp lý như thế người ta gọi là liên kết logic
Liên kết chủ đề, liên kết logic đều liên quan đến nội dung của các câu trong đoạn, các đoạn trong bài. àLiên kết nội dung
- “Tác phẩm nghệ thuật - nghệ sĩ” : Phép liên tưởng
- “Những vật liệu mượn ở thực tại – cái đã có rồi”: Phép đồng nghĩa
- “Nghệ sĩ – anh” : Phép thế
- “Tác phẩm – tác phẩm” : Phép lặp
- “Nhưng” : Phép nối
àLiên kết hình thức
Phép lặp, phép đồng nghĩa, trái nghĩa và phép liên tưởng, phép thế, phép nối là những phép àLiên kết hình thức
GHI NHỚ: SGK/43
Các đoạn văn trong một văn bản cũng như các câu trong một đoạn văn phải liên kết chặt chẽ với nhau về nội dung và hình thức.
-Về nội dung:
+ Các đoạn văn phải phục vụ chủ đề chung của văn bản, các câu phải phục vụ chủ đề của đoạn văn (liên kết chủ đề)
+Các đoạn văn và các câu phải được sắp xếp theo một trình tự hợp lý (liên kết logic)
-Về hình thức, các câu và các đoạn văn có thể được liên kết với nhau bằng một số biện pháp chính như sau:
+Lặp lại ở câu đứng sau từ ngữ đã có ở câu trước (phép lặp từ ngữ);
+Sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ đồng nghĩa, trái nghĩa hoặc cùng trường liên tưởng với từ ngữ đã có ở câu trước (phép đồng nghĩa, trái nghĩa và liên tưởng);
+Sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ có tác dụng thay thế từ ngữ đã có ở câu trước (phép thế);
+Sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ biểu thị quan hệ với câu trước (phép nối).
II.Luyện tập
1.-Chủ đề: Khẳng định năng lực, trí tuệ của con người Việt Nam và – quan trọng hơn – là những hạn chế cần khắc phục
Câu (1): Cái mạnh của con người Việt Nam là thông minh, nhạy bén
-Câu (2): Bản chất ấy rất có ích
-Câu (3): Bên cạnh cái mạnh còn tồn tại không ít cái yếu
-Câu (4): Cái yếu là lỗ hổng kiến thức và kĩ năng thực hành, sáng tạo
Câu (5): Yêu cầu khắc phục cái yếu
- Nội dung các câu đều tập trung vào chủ đề đó
àLiên kết chủ đề
-Sự sắp xếp theo trình tự hợp lý ấy chính là liên kết logic của đoạn văn
- “thông minh, nhạy bén với cái mới – bản chất trời phú” : phép đồng nghĩa
-
“Nhưng - ấy là” là : phép nối
- “Cái mạnh, thông minh, lỗ hổng” : phép lặp
àLiên kết hình thức
|
Dặn dò: Tiết 2 của bài học này là tiết luyện tập ( SGK trang 49, 50, 51). Các em hãy làm bài tập của tiết học này để giúp mình nắm chắc kiến thức bài học hôm nay nhé.