- Văn:
Học sinh ôn tập các tác phẩm văn học Trung đại Việt Nam
* Nội dung học thuộc :
I. Tác giả và tác phẩm:
1. Nguyễn Dữ và “Chuyện người con gái Nam Xương”:
- Tác giả Nguyễn Dữ : (? - ?)
+ Quê ở tỉnh Hải Duơng, là học trò của Nguyễn Bỉnh Khiêm.
+ Ông sống ở
thế kỉ XVI, là thời kì triều đình nhà Lê đã bắt đầu khủng hoảng, các tập đoàn phong kiến Lê, Mạc, Trịnh tranh giành quyền lực, gây ra các cuộc nội chiến kéo dài.
+ Ông học rộng, tài cao, nhưng chỉ làm quan có một năm rồi xin nghỉ về nhà nuôi mẹ già và viết sách, sống ẩn dật như nhiều trí thức đương thời khác.
+Tác phẩm chính : Truyền kì mạn lục, Chuyện người con gái Nam Xương.
-
Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác:
Chuyện người con gái Nam Xương dựa vào cốt truyện cổ tích “Vợ chàng Trương”, rút trong tập
“Truyền kì mạn lục”, sáng tác giai đoạn
thế kỉ 15,16 - xã hội phong kiến nam quyền độc đoán bất công và cuộc chiến tranh phi nghĩa.
- Nhan đề: “Truyền kì mạn lục” là ghi chép tản mạn những câu chuyện kì lạ được lưu truyền
2. Ngô gia văn phái và “Hoàng Lê nhất thống chí” :
- Ngô gia văn phái là
nhóm tác giả thuộc dòng họ Ngô Thì vốn là các cựu thần chịu ơn sâu nghĩa nặng với triều đại nhà Lê. Nhưng với lòng yêu nước, tự hào dân tộc, họ rất tôn trọng sự thật lịch sử, ghi chép chân thực về nhà Lê hèn yếu và niềm tự hào về Quang Trung qua tác phẩm “Hoàng Lê nhất thống chí”
- Nhan đề “Hoàng Lê nhất thống chí” là ghi chép về sự thống nhất đất nước của vương triều nhà Lê
3. Nguyễn Du và “Truyện Kiều”:
- Nguyễn Du (1765 – 1820), tên chữ là Tố Như, hiệu là Thanh Hiên, quê ở tỉnh Hà Tĩnh. Sinh trưởng trong một gia đình đại quý tộc, nhiều đời làm quan và có truyền thống về văn học. Nguyễn Du sống vào khoảng cuối thế kỷ XVIII đầu thế kỷ XIX, giai đoạn chế độ phong kiến Việt Nam khủng hoảng trầm trọng, phong trào khởi nghĩa của nông dân nổi lên khắp nơi, đỉnh cao là khởi nghĩa Tây Sơn.
- Nguyễn Du đã sống phiêu bạt nhiều năm trên đất Bắc rồi về ẩn dật tại quê nhà, bất đắc dĩ ra làm quan cho triều Nguyễn, được cử đi sứ Trung Quốc 2 lần.
- Nguyễn Du thành công khi sáng tác “Truyện Kiều” là vì ông có kiến thức sâu rộng, am hiểu văn chương,
cuộc đời từng trải đã tạo cho ông một vốn sống phong phú và
thông cảm sâu sắc với những đau khổ của nhân dân. Ông là một thiên tài văn học, một nhà nhân đạo chủ nghĩa lớn, danh nhân văn hóa thế giới
.
- Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác : “Truyện Kiều” dựa vào cốt truyện “Kim Vân Kiều ruyện” của Thanh Tâm Tài Nhân (Trung Quốc), sáng tác giai đoạn đầu thế kỉ 19, trong xã hội phong kiến suy tàn, đồng tiền ngự trị với bao bất công, tàn bạo.
- Nhan đề “
Đoạn trường tân thanh” : Tiếng kêu mới đứt ruột xé lòng
4. Nguyễn Đình Chiểu và “Truyện Lục Vân Tiên” :
- Nguyễn Đình Chiểu (1822 – 1888), tục gọi là Đồ Chiểu. Quê ở Gia Định (nay thuộc Thành phố Hồ Chí Minh)
- Ông thi đỗ tú tài năm 21 tuổi, nhưng 6 năm sau ông bị mù.
Không đầu hàng trước số phận, với
ý chí, nghị lực kiên cường, ông về Gia Định dạy học và bốc thuốc chữa bệnh cho dân. Thực dân Pháp xâm lược Nam Kì, ông tích cực tham gia kháng chiến và sáng tác thơ văn chống Pháp, nêu cao tinh thần
bất khuất, giữ trọn lòng trung thành với Tổ quốc, nhân dân.
- Nguyễn Đình Chiểu là một nhà thơ lớn của dân tộc. Các tác phẩm của ông
nhằm truyền bá đạo lý làm người, cổ vũ lòng yêunước, ý chí cứu nước.
- Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác : “
Truyện Lục Vân Tiên” sáng tác khoảng đầu những năm 50 của thế kỉ 19, trước khi Pháp xâm lược.
II. Học sinh thuộc lòng thơ và ghi nhớ các văn bản:
- Cảnh ngày xuân, Chị em Thúy Kiều, Kiều ở lầu Ngưng Bích
- 14 câu đầu và 6 câu cuối Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga.
III. Học sinh trả lời các câu hỏi sau:
1. Hãy trình bày đặc điểm nhân vật: Vũ Nương, Thúy Kiều, Quang Trung, Lục Vân Tiên, Kiều Nguyệt Nga.
2. Hãy chỉ ra điểm giống và khác nhau giữa Vũ Nương và Thúy Kiều.
3. Hãy chỉ ra điểm giống và khác nhau giữa Quang Trung và Lục Vân Tiên.
Học sinh ôn lại các tác phẩm văn học hiện đại Việt Nam
1. Chính Hữu và “Đồng chí”:
- Chính Hữu, tên thật là Trần Đình Đắc, Quê ở Hà Tĩnh
. Ông gia nhập quân đội và hoạt động văn nghệ trong suốt hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ của dân tộc.Chính Hữu làm thơ không nhiều hầu như chỉ viết về đề tài người lính và chiến tranh.
Thơ ông có những bài đặc sắc, cảm xúc dồn nén, ngôn ngữ giàu hình ảnh, hàm súc, cô đọng.
- Hoàn cảnh sáng tác: “Đồng chí” sáng tác năm1948, thời kì đầu cuộc kháng chiến chống Pháp.
- Nhan đề “Đồng chí”: Đồng chí là tình cảm của những người chiến sĩ có chung nhiệm vụ, lí tưởng, chung chí hướng, mục đích đánh giặc bảo vệ Tổ quốc. Từ “đồng chí ”ngày nay còn dùng để chỉ những người cùng một cơ quan, đoàn thể cách mạng.
2. Phạm Tiến Duật và “Bài thơ về tiểu đội xe không kính”:
- Phạm Tiến Duật, quê ở Phú Thọ. Sau khi tốt nghiệp đại học năm 1964, ông gia nhập quân đội, hoạt động trên tuyến đường Trường Sơn và trở thành một trong những gương mặt tiêu biểu của thế hệ các nhà thơ trẻ thời chống Mỹ cứu nước. Thơ Phạm Tiến Duật thể hiện hình tượng
người lính và
cô thanh niên xung phong trên tuyến đường Trường Sơn.
Thơ ông có giọng điệu sôi nổi, trẻ trung, hồn nhiên, tinh nghịch mà sâu sắc.
- Hoàn cảnh sáng tác :“Bài thơ về tiểu đội xe không kính” sáng tác năm 1969, thời kì kháng chiến chống Mĩ.
- Nhan đề: “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” tưởng như có chỗ thừa nhưng thể hiện rõ cách nhìn, cách khai thác hiện thực của tác giả. Nhà thơ không chỉ viết về những chiếc xe không kính, không chỉ phản ánh hiện thực khốc liệt của cuộc chiến tranh mà còn nói lên chất thơ của hiện thực ấy. Đó là chất thơ của tuổi trẻ hiên ngang, dũng cảm, trẻ trung, vượt lên gian khổ vì lí tưởng sống cao đẹp
3. Huy Cận và “Đoàn thuyền đánh cá”
- Huy Cận tên thật là Cù Huy Cận, quê ở tỉnh Hà Tĩnh. Cảm hứng chủ đạo trong thơ Huy Cận là
thiên nhiên, vũ trụ và conngười. Ông là thành viên của phong trào “Thơ mới” . Trước năm 1945, thơ Huy Cận giàu chất triết lý và thấm thía bao nỗi buồn như “ Lửa thiêng”, “Tràng giang”. Sau Cách mạng tháng Tám, thơ Huy Cận dào dạt niềm vui khi nói về cuộc sống mới và con người mới,
là nhà thơ tiêu biểu của nền thơ hiện đại Việt Nam.
- Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá” sáng tác năm 1958, khi miền Bắc xây dựng chủ nghĩa xã hội, hàn gắn vết thương chiến tranh, sau chuyến công tác của tác giả ở Quảng Ninh
4 . Bằng Việt và “Bếp lửa”
-Bằng Việt, tên khai sinh là Nguyễn Việt Bằng , quê ở Hà Tây, nhà thơ
trưởng thành trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ.
- Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ “Bếp lửa” được Bằng Việt sáng tác vào năm 1963, khi đi học tập ở nước Nga.
- Nhan đề “Bếp lửa” là hình ảnh gần gũi, bình dị, quen thuộc nuôi dưỡng sự sống. Bếp lửa sóng đôi với hình ảnh bà là biểu tượng của gia đình, quê hương, đất nước tỏa sáng, nâng đỡ con người suốt hành trình của cuộc đời.
5. Nguyễn Duy và “Ánh trăng”
- Nguyễn Duy, tên khai sinh là Nguyễn Duy Nhuệ, quê ở Thanh Hóa, gia nhập quân đội thời chống Mĩ, gương mặt tiêu biểu của lớp nhà thơ trẻ thời chống Mĩ.
- Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ “Ánh trăng” viết năm 1978, sau khi đất nước hòa bình được 3 năm
- Nhan đề “Ánh trăng” là biểu tượng của thiên nhiên tươi đẹp, mộng mơ, là hình ảnh quê hương, đất nước bình dị, hiền hậu. Ánh trăng còn là biểu tượng của nhân dân, đồng đội, đồng chí, là quá khứ gian lao đầy nghĩa tình. Nhan đề hướng tới đạo lí ân nghĩa thủy chung, uống nước nhớ nguồn.
6. Kim Lân và “Làng”
- Kim Lân, tên khai sinh là Nguyễn Văn Tài, quê ở Bắc Ninh. Là nhà văn chuyên viết truyện ngắn, gắn bó và am hiểu sâu sắc cuộc sống ở nông thôn nên tác phẩm của ông thường viết về sinh hoạt làng quê và cảnh ngộ của người nông dân
.
- Hoàn cảnh sáng tác: Tác phẩm “Làng” sáng tác năm 1948, thời kì kháng chiến chống Pháp.
7. Nguyễn Thành Long và “Lặng lẽ Sa Pa”
- Nguyễn Thành Long, quê ở Quảng Nam, chuyên viết truyện ngắn và kí.
- Hoàn cảnh sáng tác: Truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa” được sáng tác năm 1970, sau chuyến đi thực tế ở Lào Cai, in trong tập “Giữa trong xanh” năm 1972.
- Nhan đề “ Lặng lẽ Sa Pa” thể hiện chủ đề tác phẩm, ca ngợi vẻ đẹp của những con người lao động mới cống hiến lặng thầm cho Tổ quốc quê hương
8. Nguyễn Quang Sáng và “Chiếc lược ngà”
- Nguyễn Quang Sáng, quê ở An Giang,Nam Bộ, là người lính hoạt động suốt 2 cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mĩ và là nhà văn. Tác phẩm của ông hầu như chỉ viết về cuộc sống và con người Nam Bộ trong hai cuộc kháng chiến cũng như sau hòa bình
.
- Hoàn cảnh sáng tác: Truyện ngắn “Chiếc lược ngà” sáng tác năm 1966, trong kháng chiến chống Mĩ
- Nhan đề “Chiếc lược ngà” là kỉ vật thiêng liêng của người lính gửi lại cho con trước khi hi sinh, là kết tinh của tình phụ tử cao đẹp, đằm thắm, thiết tha trong chiến tranh, là nhân chứng đau thương mất mát
Học sinh thuộc lòng thơ và ghi nhớ các văn bản:
+ Đồng chí, Bài thơ về tiểu đội xe không kính, Đoàn thuyền đánh cá, Bếp lửa, Ánh trăng
+ Thuộc lòng ghi nhớ bài: Làng, Lặng lẽ Sa Pa, Chiếc lược ngà
Học sinh trả lời các câu hỏi sau:
1. Hãy trình bày đặc điểm nhân vật: Ông Hai, anh thanh niên, bé Thu, anh Sáu.
2. Vẻ đẹp của anh bộ đội Cụ Hồ trong 2 bài thơ : Đồng chí, Bài thơ về tiểu đội xe không kính
3. Em học được đạo lí gì của con người Việt Nam qua 2 văn bản: Bếp lửa, Ánh trăng?
* Học sinh đọc lại văn bản “ Bàn về đọc sách”, “Tiếng nói của văn nghệ” đã học ở 2 tuần đầu HKII
B. Tiếng Việt: Ôn khái niệm
+ Các phương châm hội thoại
+ Dẫn trực tiếp dẫn gián tiếp
+ Sự phát triển của từ vựng
+ Thuật ngữ
+ Các bài Tổng kết từ vựng trong sách tập I .
Ở tập II ôn lại:
+ Các thành phần biệt lập
+ Khởi ngữ .
Các em tự giải lại các bài tập có trong SGK
C.Tập làm văn:
- Học sinh ôn lại dàn ý chung của bài văn nghị luận
DÀN Ý CHUNG BÀI VĂN NGHỊ LUẬN
1. Mở bài: Nêu vấn đề cần nghị luận
2. Thân bài:
a. Giải thích: (Nghĩa là gì? Như thế nào?)
b. Bàn bạc vấn đề:
- Nguyên nhân vì sao lại như thế?
+Tác dụng (đối với vấn đề tích cực)
+Tác hại – hậu quả (đối với vấn đề tiêu cực)
- Có những biểu hiện, dẫn chứng cụ thể nào chứng minh?
Lưu ý về dẫn chứng: + Đề cập đến sự việc, hành động trong ngữ liệu của đề bài
+ Từ thực tế cuộc sống hoặc trong văn chương
- Lật ngược vấn đề, phê phán biểu hiện sai
(Có thể bàn bạc, mở rộng vấn đề (tùy theo đề))
- Đề ra hành động đúng (Cần phải làm? Làm như thế nào?)
3. Kết bài: Khẳng định lại giá trị của vấn đề.
2. Luyện tập viết đoạn văn (khoảng 15 dòng)
a. Hình thức: Đánh dấu từ chữ cái đầu tiên viết hoa lùi đầu dòng và dấu chấm kết thúc
b. Bố cục:
+Mở đoạn (khoảng 2 dòng): Nêu vấn đề cần trình bày
+Thân đoạn (khoàng 11 dòng): Trình bày nội dung yêu cầu của đề
+Kết đoạn (khoảng 2 dòng): Cảm nghĩ chung về vấn đề vừa viết
1. Hãy viết 1đoạn văn nghị luận 10 đến 15 dòng trình bày suy nghĩ của em về
ích lợi của việc đọc sách.
2. Hãy viết 1đoạn văn nghị luận 10 đến 15 dòng trình bày suy nghĩ về
những biện pháp tự học trong thời gian nghỉ ở nhà do dịch bệnh.