LUYỆN TẬP TỔNG HỢP
- Khởi ngữ
1. Trình bày khái niệm, đặc điểm khởi ngữ ?
- Khởi ngữ là thành phần câu đứng trước chủ ngữ để nêu lên đề tài được nói đến trong câu.
- Trước khởi ngữ, thường có thể thêm các quan hệ từ : về, đối với, làm …
2. Tìm khởi ngữ trong các câu sau (bằng cách gạch chân):
1. Nghe gọi, con bé giật mình, tròn mắt nhìn. Nó ngơ ngác, lạ lùng. Còn anh, anh không ghìm nổi xúc động.
2. Giàu, tôi cũng giàu rồi.
3. Về các thể văn trong lĩnh vực văn nghệ, chúng ta có thể tin ở tiếng ta, không sợ nó thiếu giàu và đẹp.
4. Ông cứ đứng vờ vờ xem tranh ảnh chờ người khác đọc rồi nghe lỏm. Điều này ông khổ tâm hết sức.
5. Vâng! Ông giáo dạy phải! Đối với chúng mình thì thế là sung sướng.
6. Một mình thì anh bạn trên trạm đỉnh Phan-xi-păng cao 2642 mét kia mới một mình hơn cháu.
7. Làm khí tượng, ở được cao thế mới là lí tưởng chứ.
8. Đối với cháu thật là đột ngột.
9. Còn mắt tôi thì các anh lái xe bảo : “Cô có cái nhìn sao mà xa xăm’’.
10. Xây cái lăng ấy, cả làng phục dịch, cả làng gánh gạch, đập đá, làm phu hồ cho nó.
11. Mà ông thì ông không thích nghĩ ngợi như thế một tí nào.
12. Một bài thơ hay không bao giờ ta đọc qua một lần mà bỏ xuống được.
3. Hãy viết lại các câu sau bằng cách chuyển thành phần in đậm thành khởi ngữ:
1. Anh ấy làm bài cẩn thận lắm.
..................................................................................................................................................
2. Tôi hiểu rồi nhưng tôi chưa giải được.
.......................................................................................................................................................
B. CÁC THÀNH PHẦN BIỆT LẬP
1. Hãy kể tên các thành phần biệt lập em đã học, trình bày khái niệm mỗi thành phần biệt lập ấy.
- Thành phần tình thái, thành phần cảm thán, thành phần gọi đáp, thành phần phụ chú là những bộ phận không tham gia vào việc diễn đạt nghĩa sự việc của câu nên được gọi là thành phần biệt lập.
a. Thành phần tình thái được dùng để thể hiện cách nhìn của người nói đối với sự việc được nói đến trong câu. (Ví dụ: chắc, chắc chắn, có lẽ, hình như, có vẻ như, dường như …)
b. Thành phần cảm thán được dùng để bộc tâm lí của người nói: vui, buồn, mừng, giận .
(Ví dụ: ôi, than ôi, trời ơi, chao ôi, ơ, ơ kìa, ồ …)
c. Thành phần gọi đáp được dùng để tạo lập hoặc để duy trì quan hệ giao tiếp
(Ví dụ: này, ơi, vâng, dạ, ừ …)
d. Thành phần phụ chú được dùng để bổ sung một số chi tiết cho nội dung chính của câu. Thành phần phụ chú thường được đặt giữa hai dấu gạch ngang, hai dấu phẩy, hai dấu ngoặc đơn hoặc giữa một dấu gạch ngang với một dấu phẩy. Nhiều khi thành phần phụ chú còn được đặt sau dấu hai chấm.
2. Bài tập số 1 / 19: Tìm và gọi tên thành phần tình thái, thành phần cảm thán trong những câu sau. Nêu tác dụng của nó.
1. Với lòng mong nhớ của anh, chắc anh nghĩ rằng, con anh sẽ chạy xô vào lòng anh, sẽ ôm chặt lấy cổ anh.
.........................................................................................................................................................................................................................................................................................................
2. Anh quay lại nhìn con vừa khe khẽ lắc đầu vừa cười. Có lẽ vì khổ tâm đến nỗi không khóc được, nên anh phải cười vậy thôi.
....................................................................................................................................................
3. Ồ, sao mà độ ấy vui thế.
...................................................................................................................................................
4. Trời ơi, chỉ còn có năm phút!
...................................................................................................................................................
5. Nhưng còn cái này nữa mà ông sợ, có lẽ còn ghê rợn hơn cả những tiếng kia nhiều.
...................................................................................................................................................
6. Chao ôi, bắt gặp một con người như anh ta là một cơ hội hãn hữu cho sáng tác, nhưng hoàn thành sáng tác còn là một chặng đường dài.
...................................................................................................................................................
7. Trong giờ phút cuối cùng, không còn đủ sức trăng trối lại điều gì, hình như chỉ có tình cha con là không thể chết được, anh đưa tay vào túi, móc cây lược, đưa cho tôi và nhìn tôi một hồi lâu.
...................................................................................................................................................
8. Ông lão bỗng ngừng lại, ngờ ngợ như lời mình không được đúng lắm. Chả nhẽ cái bọn ở làng lại đốn đến thế được.
...................................................................................................................................................
3. Bài tập trang 31, 32: Tìm và gạch chân thành phần gọi đáp, thành phần phụ chú trong những câu sau. Nếu là thành phần gọi đáp thì lời gọi hướng đến ai ? Nếu là thành phần phụ chú thì nó bổ sung điều gì, cho chi tiết nào?
1. Này, bác có biết mấy hôm nay súng nó bắn ở đâu mà nghe rát thế không ?
...................................................................................................................................................
2. Các ông các bà ở đâu lên đấy ạ?
– Thưa ông, chúng cháu ở Gia Lâm lên đấy ạ.
...................................................................................................................................................
3. Lúc đi, đứa con gái đầu lòng của anh – và cũng là đứa con duy nhất của anh, chưa đầy một tuổi.
...................................................................................................................................................
4. Lão không hiểu tôi, tôi nghĩ vậy, và tôi càng buồn lắm.
...................................................................................................................................................
5. Này, bảo bác ấy có trốn đi đâu thì trốn.
– Vâng, cháu cũng đã nghĩ như cụ.
...................................................................................................................................................
6. Bầu ơi thương lấy bí cùng,
Tuy rằng khác giống, nhưng chung một giàn.
...................................................................................................................................................
7. Chúng tôi, mọi người – kể cả anh, đều tưởng con bé sẽ đứng yên đó thôi.
..................................................................................................................................................
8. Giáo dục tức là giải phóng. Nó mở ra cánh của dẫn đến hòa bình, công bằng và công lí. Những người nắm giữ chìa khóa cánh cửa này – các thầy cô giáo, các bậc cha mẹ, đặc biệt là những người mẹ - gánh một trách nhiệm vô cùng quan trọng, bởi vì cái thế giới mà chúng ta để lại cho các thế hệ mai sau sẽ tùy thuộc vào những trẻ em mà chúng ta để lại cho thế giới ấy.
...................................................................................................................................................
9. Bước vào thế kỉ mới, muốn sánh vai cùng các cường quốc năm châu thì chúng ta phải lấp đầy hành trang bằng những điểm mạnh, vứt bỏ những điểm yếu. Muốn vậy thì khâu đầu tiên có ý nghĩa quyết định định là hãy làm cho lớp trẻ - những người chủ thực sự của đất nước trong thế kỉ tới - nhận ra điều đó, quen dần với những thói quen tốt đẹp ngay từ những việc nhỏ nhất.
...................................................................................................................................................
10. Cô bé nhà bên (có ai ngờ)
Cũng vào du kích
Hôm gặp tôi vẫn cười khúc khích
Mắt đen tròn (thương thương quá đi thôi).
...................................................................................................................................................
C. LIÊN KẾT CÂU VÀ LIÊN KẾT ĐOẠN VĂN
I/ Bài học
Các đoạn văn trong một văn bản cũng như các câu trong một đoạn văn phải liên kết chặt chẽ với nhau về nội dung và hình thức.
Về nội dung :
+ Các đoạn văn phải phục vụ chủ đề chung của văn bản, các câu phải phục vụ chủ đề của đoạn văn (Liên kết chủ đề);
+ Các đoạn văn và các câu phải được sắp xếp theo một trình tự hợp lí (Liên kết lô-gic)
Về hình thức: Các câu và các đoạn văn có thể được liên kết với nhau bằng một số biện pháp chính như sau:
+ Phép lặp từ ngữ: Lặp lại ở câu đứng sau từ ngữ đã có ở câu trước .
+ Phép đồng nghĩa, trái nghĩa và liên tưởng: Sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ đồng nghĩa, trái nghĩa hoặc cùng trường liên tưởng với từ ngữ đã có ở câu trước.
+ Phép thế: Sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ có tác dụng thay thế từ ngữ đã có ở câu trước
+ Phép nối: Sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ biểu thị quan hệ với câu trước .
II/ Luyện tập:
Hãy phân tích liên kết câu về nội dung, về hình thức trong các đoạn văn sau :
Đoạn 1: Tác phẩm nghệ thuật nào cũng xây dựng bằng những vật liệu mượn ở thực tại (1). Nhưng nghệ sĩ không những ghi lại cái đã có rồi mà còn muốn nói một điều gì mới mẻ (2). Anh gửi vào tác phẩm một lá thư, một lời nhắn nhủ, anh muốn đem một phần của mình góp vào đời sống xung quanh.(3)
(Nguyễn Đình Thi – Tiếng nói của văn nghệ)
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
Đoạn 2: Cái mạnh của con người Việt Nam không chỉ chúng ta nhận biết mà cả thế giới đều thừa nhận là sự thông minh, nhạy bén với cái mới (1). Bản chất trời phú ấy rất có ích trong xã hội ngày mai mà sự sáng tạo là một yêu cầu hàng đầu (2). Nhưng bên cạnh cái mạnh đó cũng còn tồn tại không ít cái yếu (3).Ấy là những lỗ hổng về kiến thức cơ bản do thiên hướng chạy theo những môn học “thời thượng”, nhất là khả năng thực hành và sáng tạo bị hạn chế do lối học chay, học vẹt nặng nề (4). Không nhanh chóng lấp những lỗ hổng này thì thật khó bề phát huy trí thông minh vốn có và không thể thích ứng với nền kinh tế mới chứa đựng đầy tri thức cơ bản và biến đổi không ngừng (5).
(Vũ khoan, Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới.) ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….................................................................................................................................
Hãy phân tích sự liên kết đoạn văn về nội dung và hình thức trong các ngữ liệu sau :
Ngữ liệu 1 :
Trường học của chúng ta là trường học của chế độ dân chủ nhân dân, nhằm mục đích đào tạo những công dân và cán bộ tốt, những người chủ tương lai của nước nhà. Về mọi mặt, trường học của chúng ta phải hơn trường học của thực dân và phong kiến.
Muốn được như thế thì thầy giáo, học trò và cán bộ phải cố gắng hơn nữa, để tiến bộ hơn nữa.
(Hồ Chí Minh, Về vấn đề giáo dục)
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
Ngữ liệu 2:
Văn nghệ đã làm cho tâm hồn họ thực được sống. Lời gửi của văn nghệ là sự sống.
Sự sống ấy toả đều cho mọi vẻ, mọi mặt của tâm hồn. Văn nghệ nói chuyện với tất cả tâm hồn chúng ta, không riêng gì trí tuệ, nhất là trí thức.
(Nguyễn Đình Thi – Tiếng nói của văn nghệ)
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………...................
D. Văn bản “MÙA XUÂN NHO NHỎ” (Thanh Hải)
1. Bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” của Thanh Hải sáng tác trong hoàn cảnh nào ?
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………...................
2. Giải thích ý nghĩa nhan đề “Mùa xuân nho nhỏ”.
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………...................………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………...................
3. Xác định nghệ thuật, nội dung chính của mỗi đoạn thơ sau. Trong mỗi đoạn thơ, em hãy chỉ ra phép tu từ có sử dụng, tác dụng của phép tu từ ấy. Lập dàn ý, sau đó viết bài văn trình bày cảm nhận về 6 câu thơ đầu của bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” (Thanh Hải).
Đoạn 1:
Mọc giữa dòng sông xanh
Một bông hoa tím biếc
Ơi con chim chiền chiện
Hót chi mà vang trời
Từng giọt long lanh rơi
Tôi đưa tay tôi hứng.
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………........................................................................
Đoạn 2:
Mùa xuân người cầm súng
Lộc giắt đầy trên lung
Mùa xuân người ra đồng
Lộc trải đầy nương mạ
Tất cả như hối hả
Tất cả như xôn xao.
Đất nước bốn ngàn năm
Vất vả và gian lao
Đất nước như vì sao
Cứ đi lên phía trước.
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….........................................................................
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………........................................................................
Đoạn 3:
Ta làm con chim hót
Ta làm một cành hoa
Ta nhập vào hòa ca
Một nốt trầm xao xuyến.
Một mùa xuân nho nhỏ
Lặng lẽ dâng cho đời
Dù là tuổi hai mươi
Dù là khi tóc bạc .
...............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
..........................................................................................................................................................................................................................................................................