HƯỚNG DẪN NỘI DUNG MÔN NGỮ VĂN 9
Tiết 103 CÁC THÀNH PHẦN BIỆT LẬP (tiếp theo)
I.Mục tiêu cần đạt: Giúp HS
- Nhận biết hai thành phần biệt lập: gọi – đáp và phụ chú
- Nắm được công dụng riêng của mỗi thành phần trong câu
- Biết đặt câu có thành phần gọi –đáp, thành phần phụ chú
II. Yêu cầu: HS nắm chắc phần ghi bảng để vận dụng vào việc làm bài tập.
Hoạt động
|
Ghi bảng
|
HS đọc VD/SGK ( Trích từ văn bản “Làng” (Kim Lân)) và chú ý các từ in đậm
a. - Này, bác có biết mấy hôm nay súng nó bắn ở đâu mà nghe rát thế không ?
b. Các ông, các bà ở đâu ta lên đấy ạ ?
Ông Hai đặt bát nước xuống chõng hỏi. Một người đàn bà mau miệng trả lời:
- Thưa ông, chúng cháu ở Gia Lâm lên đấy ạ.
Trong những từ ngữ in đậm trên, từ ngữ nào được dùng để gọi, từ ngữ nào dùng để đáp?
àTừ : -NàyàGọi
-Thưa ôngàĐáp
Những từ ngữ dùng để gọi người khác hay đáp lời người khác có tham gia diễn đạt nghĩa sự việc của câu hay không ? (không)
Trong những từ ngữ in đậm đó, từ ngữ nào được dùng để tạo lập cuộc thoại , từ ngữ nào được dùng để duy trì cuộc thoại đang diễn ra ?
èThành phần gọi đáp
HS đọc VD ( Chú ý từ in đậm)
- Lúc đi, đứa con gái đầu lòng của anh –và cũng là đứa con duy nhất của anh, chưa đầy một tuổi.
(NQS, Chiếc lược ngà)
- Lão không hiểu tôi, tôi nghĩ vậy, và tôi càng buồn lắm.
(Nam Cao, Lão Hạc)
1.Nếu lược bỏ các từ ngữ in đậm, nghĩa sự việc của mỗi câu trên có thay đổi không ? Vì sao?
(Không. Vì nó được thêm vào chỉ để giải thích cho rõ cho cụm từ đứng trước)
2.Ở câu (a), các từ ngữ in đậm được thêm vào để chú thích cho cụm từ nào ?
3. Trong câu (b), cụm chủ - vị in đậm chú thích điều gì? (Lão không hiểu tôi, chưa hẳn đã đúng nhưng tôi cho đó là lí do làm tôi càng buồn lắm)
GV diễn giảng thêm
|
I.Thành phần gọi- đáp
¬VD/ SGK trang 31
Các từ in đậm:
-NàyàGọiàTạo lập quan hệ giao tiếp
-Thưa ông àĐápà Duy trí quan hệ giao tiếp
èThành phần gọi đáp
II. Thành phần phụ chú
¬VD/ SGK trang 31, 32
Các cụm từ in đậm được thêm vào trong câu để:
- Giải thích cho cụm từ “đứa con gái đầu lòng của anh”
- Giải thích rằng:Lão không hiểu tôi, chưa hẳn đã đúng nhưng tôi cho đó là lí do làm tôi càng buồn lắm.
èThành phần phụ chú
Ghi nhớ: SGK/32
III. Luyện tập
HS tự làm các bài tập 1, 2, 3, 4,5 SGK/32, 33
|
I.Mục tiêu cần đạt: Giúp HS biết cách làm bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lý
II. Yêu cầu: HS xem kĩ phần ghi bảng , nắm kiến thức bài học để vận dụng vào việc luyện tập
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Hoạt động của giáo viên
|
Ghi bảng
|
Hệ thống kiến thức bài cũ
- Thế nào là nghị luận về một vấn đề tưởng, đạo lý?
- Các yêu cầu về nội dung của bài văn nghị luận?
- Nêu yêu cầu về hình thức của bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lý.
(Ghi nhớ SGK/36)
HS đọc đề 1→ đề 10 SGK/51,52
? Các đề bài trên có điểm gì giống nhau?
Tất cả đều nêu lên tư tưởng, đạo lý
? Chỉ ra sự giống nhau ở các đề?
Đề 1,3,10 là đề mệnh lệnh. Các đề còn lại là đề mở không có mệnh lệnh, chỉ nêu lên tưởng đạo lý ngầm đòi hỏi người viết lấy tư tưởng - đạo lý làm nhan đề để viết bài
? Với dạng đề không có mệnh lệnh ta cần lưu ý gì khi làm bài?
Tự vận dụng giải thích, chứng minh hoặc bình luận tư tưởng, đạo lý nêu trong đề để bày tỏ suy nghĩ, đánh giá của mình về tư tưởng , đạo lý đó
? Các em hãy nêu một số đề văn nghị luận tương tự.
- Tinh thần tự học
- Vượt khó học giỏi
- Lòng nhân ái
HS đọc đề SGK/52
? Nêu các bước để tạo lập một văn bản.
- Tìm hiểu đề và tìm ý
- Lập dàn bài
- Viết bài
- Đọc lại bài viết và sửa chữa
? Đề thuộc kiểu bài gì?
? Xác định vấn đề chính được nêu trong đề.
? Em hãy giải thích nghĩa đen và nghĩa bóng của câu tục ngữ trên.
? Nội dung câu tục ngữ thể hiện truyền thống đạo lí gì của người Việt Nam
- Gv hướng dẫn làm hs lập dàn ý
? Trong phần mở bài, chúng ta cần phải trình bày những ý gì?
? Chúng ta có thể giới thiệu bằng cách nào. (đi từ cái chung → riêng hay thực tế → đạo lí)
? Phần thân bài trình bày những ý nào?
Trình bày 2 ý chính
+ Giải thích nghĩa của câu tục ngữ
+ Trình bày nhận định, đánh giá, (bình luận)
? Nước là gì? Uống nước là gì? Nguồn là gì? Nhớ nguồn là gì?
? Theo em câu, câu tục ngữ đúng hay sai? Tại sao?
- Đối xử bất hiếu, ngược đãi với cha mẹ
- Vô ơn, ngỗ ngược với mọi người
? Phần kết bài trình bày những vấn đề gì?
- GV cho HS viết 1 đoạn trong bài văn nghị luận.
? Như vậy từ việc tìm hiểu trên, em hãy cho biết làm thế nào để làm tốt một bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lý?
? Bố cục của một bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lý gồm mấy phần? Nêu nhiệm vụ của từng phần?
? Nêu lưu ý khi cần làm bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lý.
|
Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí là bàn về một vấn đề thuộc lĩnh vực tư tưởng, đạo đức, lối sống, ...của con người.
Yêu cầu về nội dung của bài văn nghị luận này là phải làm sáng tỏ các vấn đề tư tưởng, đạo lí bằng cách giải thích, chứng minh, so sánh, đối chiếu, phân tích,... để chỉ ra chỗ đúng (hay chỗ sai) của một tư tưởng nào đó, nhằm khẳng định tư tưởng của người viết.
Về hình thức, bài viết phải có bố cục ba phần; có luận điểm đúng đắn,sáng tỏ; lời văn chính xác, sinh động
I. Đề bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lý
Đề 1→đề 10 SGK/51,52
+ Giống nhau
Tất cả các đề đều nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lý
+ Khác nhau
- Tất cả các đề còn lại không có mệnh lệnh (đề mở)
II. Cách làm bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lý
Đề: Suy nghĩ về đạo lý “Uống nước nhớ nguồn”.
1. Tìm hiểu đề và tìm ý
- Kiểu bài: Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lý.
- Vấn đề nghị luận : Nêu suy nghĩ về câu tục ngữ “Uống nước nhớ nguồn ”àLòng biết ơn
- Tìm ý: SGK/52
2. Lập dàn bài
a) Mở bài:
- Giới thiệu vấn đề: Lòng biết ơn đối với những ai đã làm nên thành quả cho con người hưởng thụ.
- Trích dẫn đề: Câu tục ngữ “Uống nước nhớ nguồn ”
- Chuyển ý
b) Thân bài:
* Giải thích câu tục ngữ:
- Nghĩa đen:
+ Uống nước là gì?
+ Nguồn là gì?
+ Nhớ nguồn là gì?
- Nghĩa bóng: Không quên những người đã giúp đỡ cho ta hưởng thành quả.
* Nhận định, đánh giá (bình luận )
- Câu tục ngữ mang tính chất đúng đắn.
- Tại sao đúng? ( tìm lí lẽ và dẫn chứng)
- Nêu hành động sai trái ngược lại lòng biết ơn).
c) Kết bài:
Khẳng định lại vấn đề và rút ra bài học
3. Viết bài
- Viết đoạn mở bài
- Viết các đoạn thân bài
- Viết đoạn kết bài
SGK/53,54
4. Đọc lại bài viết và sửa chữa
- Sửa lỗi chính tả, ngữ pháp
- Sửa lỗi liên kết nội dung, hình thức
Ghi nhớ SGK/54
|
DÀN BÀI CHUNG
I. Mở bài:
- Nêu vấn đề cần nghị luận
- Trích dẫn đề bài
II. Thân bài:
- Giải thích (Nghĩa là gì ? Như thế nào?)
- Bàn bạc, đánh giá vấn đề:
- Nguyên nhân vì sao lại như thế?
- Có những biểu hiện, dẫn chứng nào chứng minh?
- Phê phán biểu hiện sai
- Nhận thức – Hành động đúng (Cần làm gì? Làm như thế nào?)
III. Kết bài: Thâu tóm, khẳng định vấn đề và rút ra bài học
III. Luyện tập
Đề bài: Tinh thần tự học
1. Mở bài
- Học tập là quá trình con người thu nhận kiến thức, luyện tập kĩ năng do người khác truyền lại.
- Tự học là tinh thần cần có ở mọi người
2. Thân bài
a. Giải thích: “Tự học” là gì?
“Tự học” là tự giác học tập, tự mày mò, nghiên cứu để nắm vững kiến thức, mở mang hiểu biết. Tự học cũng là việc con người học tập bằng chính sức lực, khả năng riêng của mình.
b. Vì sao cần tự học?
- Ta phải tự học vì đó là điều kiện giúp ta thành công trong học tập, là biểu hiện của thái độ học tập tích cực, rèn luyện năng lực tư duy, sáng tạo.
- Tự học ta sẽ chủ động suy nghĩ, tìm tòi, nhớ lâu hiểu sâu, có tri thức vững chắc.
- Tự học sẽ có kiến thức từ nhiều nguồn khác nhau: sách, báo truyền hình, thực tế…
- Tự học giúp chúng ta tránh thói thụ động, ỷ lại, dựa dẫm.
- Tự học ta sẽ xác định được năng lực của bản thân để có hướng khắc phục mặt yếu, phát huy mặt mạnh, hoàn thành việc học.
- Tự học là cách tốt nhất để rèn luyện ý chí, nghị lực bản lĩnh.
c. Biểu hiện và dẫn chứng
- Người có tinh thần tự học không cần ai thúc ép, nhắc nhở vẫn chăm chỉ học hành. Nếu gặp khó khăn, họ sẽ tự tìm cách tháo gỡ, vượt qua khó khăn để đạt được kết quả cao.
- Thưở xưa, Mạc Đỉnh Chi nhà nghèo không có tiền đi học đã bắt cá đổi lấy chữ và đứng nghe trộm thầy giáo giảng bài. Nhà không có tiền mua dầu thắp sáng, ông đã bắt đom đóm bỏ vào vỏ trứng để học bài.
- Bác Hồ là tấm gương tiêu biểu về tinh thần tự học. Ra đi tìm đường cứu nước bằng hai bàn tay trắng, Bác đã làm nhiều nghề để có tiền sinh sống và học tập. Bác đã tự học và học giỏi, hiểu biết uyên thâm văn hóa các nước, thành thạo nhiều thứ tiếng: Pháp, Anh, Hoa, Nga…
d. Ta cần phê phán những người
- Lười biếng, thụ động, ỷ lại, dựa dẫm, học vẹt, học tủ, học đối phó
- Phụ thuộc quá nhiều vào cô giáo, bài giải, bạn bè
- Thiếu độc lập, chủ động, sáng tạo
e. Rèn luyện tính tự học
Xác định động cơ, mục đích học tập đúng đắn
- Học để có kiến thức chứ không phải vì điểm số
- Chăm chỉ đọc sách, nghiên cứu, tìm tòi
- Học, hỏi, hiểu, hành là phương châm rèn luyện.
3. Kết bài
- Con đường tiếp cận tri thức là con đường gian nan. Muốn thành công ta phải tự học.
- Lời khuyên: Cần chăm chỉ và luôn tự giác, cố gắng, nỗ lực để đạt được thành công trong cuộc sống.
- Viết một bài văn nghị luận hoàn chỉnh về “Tinh thần tự học” vào vở.